[T03.5] Jan Assmann- Kí ức giao tiếp và kí ức văn hóa (Phần 4)
Phần 1: Kí ức: Cá nhân, xã hội và văn hóa
Phần 2: Văn hóa như một kí ức
Phần 3: Khung thời gian
Phần 5: Thể chế và Vật chứa đựng
Phần 4. Bản sắc/ Bản thể
Sự khác biệt của những hình thức khác nhau của kí ức thì trông giống như một cấu trúc nhưng lại hoạt động như một động lực (dynamic), tạo ra áp lực và sự chuyển đổi giữa những cực khác nhau. Và đồng thời cũng có nhiều sự chồng chéo. Điều này đặc biệt đúng với mối quan hệ giữa kí ức và bản sắc.
Chúng ta phải nhất định tránh không trở thành nạn nhân của thứ mà Amartya Sen đã mô tả như một ảo giác về bản sắc “identity illusion”. Mỗi một cá nhân đều sở hữu nhiều nhận dạng khác nhau phụ thuộc vào những nhóm, cộng đồng, hệ thống niềm tin, hệ thống chính trị, etc mà họ thuộc về và cũng đa dạng tương tự không kém chính là kí ức giao tiếp và văn hóa của họ, hay nói ngắn ngọn hơn là kí ức tập thể.
Ở tất cả các mức độ, kí ức là một hệ thống mở. Mặc dù vậy, nó không hoàn toàn mở và khuyếch tán (diffuse); luôn luôn có những giới hạn (frame) liên kết kí ức với những phạm vi cụ thể về thời gian và nhận dạng ở các mức độ cá nhân, thế hệ, chính trị và văn hóa. Khi mà mối liên hệ này vắng mặt, chúng ta không còn việc với kí ức mà là với kiến thức. Kí ức là kiến thức với một chỉ số về nhận dạng (an identity index), nó là kiến thức về chính bản thân nó, đó là nhận dạng về mặt thời gian của chính nó (diachronic identity), là nó như một cá thể hay như một thành viên của một gia đình, một thế hệ, một cộng đồng, một quốc gia hay một truyền thống về văn hóa hay tôn giáo. Các nhóm được tạo thành và gắn kết bởi những động lực của tổ chức và phi tổ chức… Do đó, Halbwachs đã nói về “communautés affectives”. Những ràng buộc tình cảm (affective ties) này tạo cho kí ức một cường độ đặc biệt (special intensity). Ghi nhớ là một sự nhận thức của việc thuộc việc về (a realization of belonging), thậm chí là một nghĩa vụ mang tính xã hội (social obligation). Một con người phải ghi nhớ để có cảm giác thuộc về (One has to remember in order to belong): đây cũng chính là một trong những kiến thức sâu sắc trong cuốn sách Genealogy of Morality của Nietzsche. Sự đồng hóa (assimilation), sự chuyển tiếp (transition) của một nhóm thành một nhóm khác, thì thông thường đi cùng với sư cưỡng chế về việc quên đi những kí ức có liên kết với bản thể gốc. Ngược lại, hành động lãng quên do bị đồng hóa (assimilatory forgetting) này chính xác là thứ đáng sợ nhất và bị cấm nhất trong The book of Deuteronomy. Cuốn sách này nói về một sự thay đổi trong cấu trúc giữa Ai Cập và Caan và thế hệ di dân thứ nhất và thứ hai từ Ai Cập.
(Còn tiếp)
Reference:
Assmann, A. (1999). Erinnerungsräume: Formen und Wandlungen des kulturellen Gedächtnisses [Commemorative spaces: Forms of and changes of cultural memory]. Munich: C. H. Beck.
Assmann, A. (2006). Memory, individual and collective. In R. E. Goodin & C. Tilly (Eds.), The Oxford handbook of contextual political analysis (pp. 210–224). Oxford, UK: Oxford, University Press.
Assmann, A., & Assmann, J. (1989). Schrift, Tradition, Kultur [Writing, tradition, culture]. In P. Goetsch,W. Raible, & H.-R. Roemer (Series Eds.) &W. Raible (Vol. Ed.), Scriptoralia: Vol.6. Zwischen Festtag und Alltag (pp. 25–49). Tübingen: Narr.
Assmann, J. (1988). Kollektives Gedächtnis und kulturelle Identität [Collective memory and cultural identity]. In J. Assmann&T. Hölscher (Eds.), Kultur und Gedächtnis (pp. 9–19). Frankfurtam Main: Suhrkamp.
Assmann, J. (1992). Das kulturelle Gedächtnis. Schrift, Erinnerung und politische Identität in frühen Hochkulturen [Cultural memory: Writing, remembrance, and political identity in ancient civilizations]. Munich: C. H. Beck.
Assmann, J. (2001). Five steps of canonization: Tradition, scripture and the origin of the Hebrew Bible. In A. Neuwirth & A. Plitsch (Eds.), Crisis and memory in Islamic societies (pp. 75–93).Würzburg: Ergon.
Assmann, J. (2006a). Religion and cultural memory: Ten studies. Stanford, CA: Stanford University Press.
Assmann, J. (2006b). Thomas Mann und Ägypten. Mythos und Monotheismus in den Josephsromanen [Thomas Mann and Egypt: Mythos and monotheism in the Joseph novels]. Munich: C. H. Beck.
Borgeaud, P. (1988). Pour une approche anthropologique de la mémoire religieuse [Toward an anthropological approach to religious memory]. In P. Borgeaud (Ed.), La mémoire des religions (pp. 7–20). Geneva: Labor et Fides.
Curtius, E. R. (1948). Europäische Literatur und lateinisches Mittelalter [European literature and Latin middle ages]. Bern: Francke.
Flavius, J. (1738). Contra Apionem [Against Apion] (W. Warburton, Trans.). London: F. Gyles.
Flavius, J. (1993). Kleinere Schriften [Short writings] (H. Clementz, Trans. & Ed.). Wiesbaden: Fournier. (Original translation published 1901)
Fowden, G. (1993). The Egyptian Hermes: A historical approach to the late pagan mind. Princeton, NJ: Princeton University Press.
Freud, S. (1953–1974). In J. Strachey, A. Freud, A. Richards, & C. L. Rothgeb (Eds.), The standard edition of the complete works of Sigmund Freud (24 vols.). London: The Hogarth Press and the Institute of Psychoanalysis.
Ginzburg, C. (1983). Kunst und soziales Gedächtnis. Die Warburg-Tradition [Art and social memory: The Warburg tradition]. In C. Ginzburg (Ed.), Spurensicherungen. Über verborgene Geschichte, Kunst und soziales Gedächtnis (pp. 115–172). Berlin: Wagenbach.
Gombrich, E. H. (1981). Aby Warburg. Eine intellektuelle Biographie [Aby Warburg: An intellectual biography]. Frankfurt am Main: Suhrkamp.
Halbwachs, M. (1941). La topographie légendaire des évangiles en Terre Sainte [The legendary topography of the gospels in the Holy Land]. Paris: PUF.
Halbwachs, M. (1985). Das Gedächtnis und seine sozialen Rahmenbedingungen [Les cadres sociaux de la mémoire] (L. Geldsetzer, Trans.). Frankfurt am Main: Suhrkamp. (Original work published 1925)
Jung, C. G. (1970–1971). Collected Works (G. Adler & R. F. C. Hull, Eds.). 20 vols. Bollingen series. Princeton, NJ: Princeton University Press.
Luckmann, T. (1983). Remarks on personal identity—Inner, social and historical time. In A. Jacobson-Widding (Ed.), Identity: Personal and sociocultural—A symposium (pp. 67–91). Stockholm and Uppsala: Almqvist-Wiksell International.
Mann, T. (1933–1943). Joseph und seine Brüder [Joeseph and his brethren] (4 vols.). Frankfurt am Main (1933–1936) & Stockholm (1943): S. Fischer.
Niethammer, L. (1985). Lebenserfahrung und kollektives Gedächtnis. Die Praxis der “Oral History” [Life experience and collective memory: The practice of “oral history”]. Frankfurt am Main: Suhrkamp.
Nietzsche, F. (1960). Vom Nutzen und Nachteil der Historie für das Leben [Of the advantage and disadvantage of history for life]. In K. Schlechta (Ed.), Werke (pp. 209–285). Munich: C. Hanser. (Original work published 1874)
Plato (1901a). Phaedrus. Platonis (Opera Ed., I. Burnet, Trans.). (St. III, Vol. 2, pp. 227–278). Oxford: Oxford University Press.
Plato (1901b). Letter VII, Platonis (Opera Ed., I. Burnet, Trans.). (St. III, Vol. 5, pp. 323d–351). Oxford: Oxford University Press.
Proust, M. (1982). Remembrance of things past: Vol 1. Swann’s way: Within a budding grove (T. Kilmartin & C. K. Scott-Moncrieff, Trans.). New York: Knopf. (Original work published 1913)
Redfield, R. (1956). Peasant society and culture. Chicago: Chicago University Press.
Vansina, J. (1985). Oral tradition as history. Madison, WI: Wisconsin University Press.
Vosskamp, W. (Ed.). (1993). Klassik im Vergleich. Normativität und Historizität europäischer Klassiken [Classics compared: Normativity and historicity of European classics]. Stuttgart: Metzler.
Warburg, A. (2003). In M. Warnke (Ed.), Der Bilderatlas MNEMOSYNE [Mnemosyne: An illustrated atlas] (2nd ed.). Berlin: Akademie-Verlag. (Original work published 1925)
Yerushalmi, Y. H. (1982). Zakhor: Jewish history and Jewish memory. Seattle, WA: University of Washington Press.